Hoá Học là môn Khoa học tự nhiên trọng tâm của chương trình lớp 8, 9. Tuy nhiên đây là bộ môn khó ngay từ khi mới tiếp cận, chính vì thế nếu không chú tâm bạn sẽ dễ bị mất gốc ngay từ chương trình Hóa Học lớp 8. Để giúp bạn tìm lại được toàn bộ kiến thức và có phương pháp học hiệu quả nhất, Gocchiaseit xin giới thiệu bộ tài liệu cho người mất gốc Hóa 8 9 đầy đủ nhất dưới đây. Cùng tham khảo ngay nhé!
Tải tài liệu cho người mất gốc Hóa 8 9
Bộ tài liệu tổng hợp kiến thức hoá 8, 9 được các thầy cô biên soạn, tóm tắt lại giúp các em học sinh có thể hệ thống lại toàn bộ kiến thức môn học trọng tâm và đầy đủ nhất. Bên cạnh đó, bộ tài liệu còn hướng dẫn học sinh cách ôn luyện, củng cố lại kiến thức một cách hiệu quả nhất.
Nội dung tài liệu
Hệ thống toàn bộ kiến thức môn Hoá Học lớp 8 gồm 6 chủ đề:
- Chủ đề 1: Chất – Nguyên tử – Phân tử
- Chủ đề 2: Phản ứng hóa học
- Chủ đề 3: Mol và tính toán hóa học
- Chủ đề 4. Oxi- không khí
- Chủ đề Hidro- Nước
- Chủ đề Dung dịch
Hệ thống toàn bộ kiến thức Hoá Học 9 gồm 5 chủ đề:
- Chủ đề 1: Các loại hợp chất hữu cơ
- Chủ đề 2: Kim loại
- Chủ đề 3: Phi kim
- Chủ đề 4. Hiđrocacbon
- Chủ đề 5. Dẫn xuất hidrocacbon –Polime
Lý thuyết hoá học lớp 8:
CHƯƠNG 1: CHẤT, NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ
- CHẤT
- Vật thể và chất:
Chất là những thứ tạo nên vật thể
Vật thể:
- Vật thể tự nhiên: cây, đất đá, quả chuối…
- Vật thể nhân tạo: con dao, quyển vở…
- Tính chất của chất:
Mỗi chất đều có những tính chất đặc trưng( tính chất riêng).
Tính chất của chất:
- Tính chất vật lý: màu, mùi, vị, khối lượng riêng, tó, tonc, trạng thái
- Tính chất hóa học: sự biến đổi chất này thành chất khác
- Hỗn hợp
- Hỗn hợp: là gồm nhiều chất trộn lẫn với nhau: không khí, nước sông…
- Tính chất của hỗn hợp thay đổi.
- Tính chất của mỗi chất trong hỗn hợp là không thay đổi.
- Muốn tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp phải dựa vào tính chất đặc trưng khác nhau của các chất trong hỗn hợp.
Chất tinh khiết: là chất không có lẫn chất khác: nước cất…
- NGUYÊN TỬ
- Nguyên tử
Là hạt vô cùng nhỏ và trung hòa về điện.
Nguyên tử:
- Nhân gồm có proton và notron
- Vỏ: các hạt electron
Electron(e) | Proton (p) | Notron (n) |
me = 9,1095.10-31Kg
qe = -1,602. 10-19 C qe= 1- |
mp = 1,6726.10-27 Kg = 1đvC
qp = +1,602 . 10-19C qp = 1+ qp = qe 1 |
mn = 1,6748. 10-27
Kg = 1 đvC qn = 0 |
=> mp = mn = 1 đvC , => p = e
Vì me rất nhỏ (không đáng kể) nên mnt tập trung hầu hết ở hạt nhân nguyên tử khối lượng hạt nhân nguyên tử được coi là khối lượng nguyên tử.
p + e + n = tổng số hạt nguyên tử
- Lớp electron trong nguyên tử
- a) Trong nguyên tử electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân và sắp xếp thành từng lớp.
III. NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
- Định nghĩa
Nguyên tố hóa học là tập hợp những nguyên tử cùng loại, có cùng số proton trong hạt nhân.
- Kí hiệu hóa học:
Kí hiệu hóa học: thường lấy chữ cái đầu (in hoa) tên Latinh, trường hợp nhiều nguyên tố có chữ cái đầu giống nhau thì KHHH của chúng có thêm chữ thứ hai (viết thường).( tr.42)
Ví dụ: Cacbon: C, Canxi: Ca, Đồng: Cu
Ý nghĩa của kí hiệu hóa học: Chỉ nguyên tố hóa học đã cho, chỉ một nguyên tử của nguyên tố đó.
Ví dụ: 2O: Hai nguyên tử Oxi.
Trên đây là trọn bộ tài liệu cho người mất gốc Hóa 8 9 bản chuẩn, chi tiết và hoàn toàn miễn phí dành học sinh THPT mà Gocchiaseit đã tổng hợp được. Hy vọng với bộ tài liệu này các em sẽ củng cố lại được toàn bộ kiến thức trọng tâm và đạt được nhiều thành tích tốt trong môn học này nhé.